Bạc Hà Khô gói 500g

90,000 

Còn hàng

Phân loại: Bạc hà khô được lấy từ 100% từ lá bạc hà tươi
Sản xuất: Việt Nam
Hạn sử dụng: Trên 12 tháng kể từ ngày sản xuất
Hướng dẫn sử dụng: Dùng làm món ăn, dùng làm pha nước uống, dùng làm một số thuốc Đông Y
Hướng dẫn bảo quản: Nơi thoáng mát, kín, tránh ánh nắng trực tiếp cũng như tiếp xúc nhiều với không khí
Quy cách đóng hộp: Đóng hộp 500g và 1kg
Giá bán Bạc hà khô: chất lượng giá: 200.000đ/kg
Giao hàng ship cod toàn quốc

Giới thiệu bạc hà khô là gì?

Bạc hà khô còn được gọi là Mentha. Trên các sản phẩm chứa bạc hà bạn sẽ thấy có thành phần Mentha. Bạc hà là một chi thực vật thuộc họ Lamiaceae (họ bạc hà). Ước tính có từ 13 đến 18 loài tồn tại. Lá bạc hà có màu xanh đậm hoặc xanh tím. Cây bạc hà có thể cao tới 1m, lan rộng và sống được nhiều năm. Ắt hẳn nếu bạn là một người Việt thì không thể không biết đến dầu gió (có chiết suất từ bạc hà) thường được sử dụng chữa các bệnh về ngoài da hiệu quả.

Bạc hà là một loại thảo mộc phổ biến có thể được sử dụng tươi hoặc khô trong nhiều món ăn và y học cổ truyền. Dầu bạc hà thường được sử dụng trong kem đánh răng, kẹo cao su, kẹo và các sản phẩm làm đẹp. Bạc hà có một trong những khả năng chống oxy hóa cao nhất hơn bất kỳ loại thực phẩm nào. Sử dụng các loại thảo mộc và gia vị tươi như bạc hà để thêm hương vị khi nấu ăn cũng có thể giúp cắt giảm lượng natri.

bạc hà khô

Lợi ích, tác dụng chính sử dụng bạc hà

Điều trị dị ứng: Cây bạc hà có chứa một chất chống oxy hóa và chống viêm được gọi là axit rosmarinic. Điều này đã được nghiên cứu về hiệu quả của nó trong việc làm giảm các triệu chứng dị ứng theo mùa, thay đổi thời tiết,…

Cảm lạnh thông thường: Bạc hà có chứa tinh dầu bạc hà, một loại thuốc thông mũi thơm tự nhiên giúp phá vỡ đờm và chất nhầy, thông mũi. Menthol cũng có tác dụng làm mát và có thể giúp giảm đau họng , đặc biệt là khi kết hợp với trà.

Khó tiêu: Bạc hà là một loại thảo mộc làm dịu, đã được sử dụng trong hàng ngàn năm để hỗ trợ cho dạ dày hoặc chứng khó tiêu. Bạc hà được cho là làm tăng bài tiết mật, giúp tăng tốc và dễ tiêu hóa (và cũng có thể hỗ trợ mức cholesterol khỏe mạnh).Peppermint cũng được cho là làm giảm đau và khó chịu do đầy hơi. Trà bạc hà là một biện pháp khắc phục tại nhà phổ biến cho chứng đầy hơi.

Hội chứng ruột kích thích (IBS): Việc sử dụng dầu bạc hà đã được tìm thấy là một phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho những người bị đau bụng hoặc khó chịu liên quan đến IBS. Viên nang từ bạc hà có hiệu quả nhất và ngăn ngừa viên nang tan trong dạ dày, có thể gây ợ nóng . Trong một thử nghiệm lâm sàng, 75% bệnh nhân mắc IBS uống viên nang dầu bạc hà hai lần mỗi ngày trong 4 tuần đã giảm ít nhất 50% tổng số triệu chứng IBS.

Loét dạ dày: Trong một nghiên cứu trên động vật, tinh dầu bạc hà được tìm thấy giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi tác động tiêu cực của indomethacin và ethanol. Bạc hà giúp việc ngăn ngừa loét dạ dày liên quan đến việc uống rượu và sử dụng thuốc giảm đau thường xuyên.

Làm dịu da: Khi thoa tại chỗ trong dầu, thuốc mỡ hoặc các loại kemtừ bạc hà có tác dụng làm dịu và làm mát da bị ảnh hưởng bởi vết côn trùng cắn, phát ban hoặc các phản ứng khác (đây là phương phá khá truyền thống của người Việt khi bôi dầu gió).

Sức khỏe răng miệng: Bạc hà là một chất chống vi khuẩn tự nhiên và làm mát hơi thở. Các loại kem đánh răng có chứa bạc hà không còn xa lạ gì.

Thuốc tiêu diệt côn trùng: Dầu bạc hà cũng được sử dụng như một loại thuốc thân thiện với môi trường vì khả năng tiêu diệt một số loài gây hại phổ biến như ong bắp cày, kiến ​​và gián,…

Cách dùng bạc hà

  • Uống trong: 4-8g dưới dạng thuốc hãm.
  • Gĩa ép lấy nước hoặc sắc lấy nước bôi.
  • Tinh dầu và Menthol, mỗi lần 0,02 – 0,20ml, một ngày 0,06 – 0,6ml.

Kiêng kỵ

  • Người mới bị ngứa, không dùng. Bị đổ mồ hôi do hư không dùng (Dược Tính Luận).
    Uống nhiều hoặc uống lau ngày sẽ bị lạnh người; âm hư gây ra sốt, ho, tự ra mồ hôi: không dùng (Bản Thảo Phùng Nguyên).
  • Bạc hà vị cay, thơm, phá khí, vì vậy, uống lâu ngày sẽ làm tổn Phế, thương Tâm, bị hư yếu (Bản Thảo Tùng Tân).
  • Uống nhiều thì tổn Tâm, Can. Dùng lâu, dùng nhiều thì tiết hết Tâm khí, hao âm, tổn dương. Bệnh mới khỏi: kiêng dùng vì sợ bằng ra mồ hôi gây vong dương. Chứng nội thương, biểu hư, âm hư đều cấm dùng. Bệnh nặng mới khỏi mà ăn vào thì ra mồ hôi không dứt: kiêng dùng (Dược Phẩm Vậng Yếu).
  • Người gầy yếu, suy nhược toàn thân, táo bón, huyết áp cao, trẻ em dưới 1 tuổi: không nên dùng (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

Đơn thuốc kinh nghiệm:

  • Trị mắt toét: Bạc hà, ngâm với nước Gừng 1 đêm, sấy khô, tán bột. Mỗi lần dùng 4g, hòa với nước đã đun sôi, rửa mắt ((Minh Mục Kinh Nghiệm Phương).
  • Thanh phần trên, hóa đờm, lợi hầu, cách, trị phong nhiệt: Bạc hà, tán bột, trộn mật làm hoàn, to như hạt súng (Khiếm thực), mỗi lần ngậm 1 hoàn (Giản Tiện Đơn Phương).
  • Trị lao hạch hoặc nhọt độc gây đau, nhọt vỡ mủ: Bạc hà 1 nắm to (20-30g), Tạo giáp 10 trái, (dài 1 xích 2 thốn), bỏ vỏ đen, tẩm dấm, nướng cho vàng, tán bột. Lấy 200ml rượu ngâm 3 đêm, phơi khô, lại tẩm 3 đêm, sấy khô, tán bột làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng, mỗi lần uống 20 viên trước bữa ăn, trẻ nhỏ giảm nửa liều (Bạc Hà Hoàn – Thánh Huệ Phương).
  • Trị lở ngứa do phong khí: Bạc hà, Thuyền thoái. Lượng bằng nhau, mỗi lần dùng 4g với rượu ấm (Vĩnh Loại Kiềm Phương).
  • Trị lỵ ra máu: Bạc hà, sắc uống (Phổ Tế Phương).
  • Trị chảy máu cam không cầm: Bạc hà tươi, vắt lấy nước cốt, hoặc Bạc hà khô, lấy nước chưng lên, thấm vào vải (bông), nhét vào mũi (Bản Sự Phương).
  • Trị ong chích: Bạc hà gĩa, đắp lên chỗ tổn thương (Tất Hiệu Phương).
  • Trị hỏa độc sinh ra lở loét, hỏa độc khí nhập vào trong làm cho 2 bắp chân lở loét chảy nước: Bạc hà, vắt lấy nước bôi (Y Thuyết).
  • Trị tai đau: Bạc hà tươi, ép lấy nước nhỏ vào tai (Mân Trần Bản Thảo).
  • Trị cảm giai đoạn đầu kèm phong nhiệt, biểu chứng: Bạc hà 8g, Thuyền thoái (bỏ chân) 12g, Thạch cao 24g, Cam thảo 6g, sắc uống (Thanh Giải Thang – Trung dược học).
  • Trị sốt cao, sợ nóng, mồ hôi không ra được, miệng khát, bứt rứt, đêm nằm không yên: Thạch cao (sống) 40g, Bạc hà diệp 20g, Tán bột, mỗi lần uống 2-4g với nước nóng, ngày 3 lần (Thạch Cao Bạc Hà Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)
  • Trị đầu đau, mắt đỏ, họng sưng đau do phong nhiệt: Bạc hà 4g, Cát cánh 8g, Kinh giới 12g, Phòng phong 8g, Cương tằm 12g, Cam thảo 8g, sắc uống (Tổng Phương Lục Vị Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị ban sởi giai đoạn đầu chưa phát, mề đay, phong ngứa: Bạc hà 4g, Ngưu bàng tử 12g, Thuyền thoái 4g, Cam thảo 4g. Sắc uống thì sởi mọc ra (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị đầu đau, mắt đau do phong nhiệt: Bạc hà 6g, Cúc hoa 10g, Tang diệp 10g. Sắc uống (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).
  • Trị răng đau do phong hỏa: Bạc hà lá 10g, Cúc hoa 10g, Bạch chỉ 6g, Hoa tiêu 2g, Tổ ong 10g. Sắc uống (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).
  • Trị ngứa ngoài da: Bạc hà 30g, Thuyền thoái 30g. Tán bột, mồi lần dùng 4g, uống với nước và rượu (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).
  • Trị ong chích (đốt): Lá Bạc hà tươi, gĩa nát, bôi (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).
  • Trị tai đau: Bạc hà tươi, gĩa nát, vắt lấy nước, nhỏ vào tai 3-5 giọt (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).

Bào chế bạc hà

  • Lấy lá Bạc hà khô, tẩm nước, để vào chỗ râm mát, khi lá cây mềm, cắt ngắn từng đoạn, phơi trong râm cho khô để dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Rửa qua, để ráo nước, cắt ngắn chừng 2cm, phơi trong râm cho khô (Dược Liệu Việt Nam).
    Tác dụng dược lý
  • Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc Bạc hà có tác dụng ức chế đối với virus ECHO và Salmonella Typhoit (Trung Dược Học)
  • Tác dụng trên cơ trơn: Menthol và Menthone có tác dụng ức chế trên ruột thỏ, Menthone có tác dụng mạnh hơn (Trung Dược Học).
  • Ức chế đau: Tinh dầu Bạc hà và Menthol bốc hơi nhanh, gây cảm giác mát và tê tại chỗ, dùng trong trường hợp đau dây thần kinh (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Sát khuẩn mạnh: dùng trong những trường hợp ngứa của 1 số bệnh ngoài da, bệnh về tai, mũi, họng (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Ức chế hô hấp, tuần hoàn: đối với trẻ em ít tuổi, tinh dầu Bạc hà và Menthol bôi vào mũi hoặc cổ họng có thể gây hiện tượng ức chế dẫn tới ngừng thở và tim ngưng đập hoàn toàn. Người ta đã nhận xét thấy 1 số trường hợp chết do nhỏ mũi 1 giọt dầu Menthol 1% hoặc bôi vào niêm mạc mũi loại thuốc mỡ có Menthol. Vì vậy, cần hết sức thận trọng khi dùng tinh dầu Bạc hà hoặc dầu cù là cho trẻ nhỏ ít tuổi, nhất là trẻ mới đẻ (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Tác động đến nhiệt độ cơ thể: Bạc hà, tinh dầu Bạc hà hoặc Menthol uống với liều rất nhỏ có thể gây hưng phấn, làm tăng bài tiết của tuyến mồ hôi, làm nhiệt độ cơ thể hạ thấp (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
    Liều lớn có tác dụng kích thích tủy sống, gây tê liệt phản xạ và ngăn cản sự lên men bình thường trong ruột (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Bạc hà có tác dụng kháng vi khuẩn trong thí nghiệm In Vitro đối với các chủng vi khuẩn tả Vibrio Choreia Elto, Vibrio Choreia Inaba, Vibrio Choreia Ogawa (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Tinh dầu Bạc hà có tác dụng ức chế thần kinh trung ương do tác dụng chủ yếu của Menthol (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Tinh dầu Bạc hà làm giảm sự vận động và chống co thắt của ruột non. Các chất Menthol và Menthone ức chế sự vận động của đường tiêu hóa từ ruột xuống, có tác dụng làm gĩan mao mạch (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

Tính vị

  • Vị cay, the, tính mát (Trung Dược Học).
  • Vị cay the, tính mát, có mùi thơm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
    Qui kinh
  • Vào kinh Phế, Can (Trung Dược Học).
  • Vào kinh Phế, Can (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Tính vị, quy kinh

  • Vị cay, tính mát (Y Học Khải Nguyên).
  • Vị cay, tính lạnh (Y Lâm Toản Yếu).
  • Và kinh thủ thái âm Phế, thủ quyết âm Tâm bào (Thang Dịch Bản Thảo).
  • Vào kinh thủ thiếu âm Tâm, thủ thái âm Phế và túc quyết âm Can (Bản Thảo Cương Mục).
  • Vào kinh Phế và Tâm bào lạc, Can, Đởm (Bản Thảo Tân Biên).
  • Vị cay, tính ấm (Nam Dược Thần Hiệu).
  • Vị cay, hơi thơm, tính ấm, không độc, vào kinh Phế, Tâm (Dược Phẩm Vậng Yếu).
  • Vị cay tính mát, vào kinh Phế, Can (Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Vị cay, the, tính mát, có mùi thơm, vào kinh Phế, Can (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Vị cay, tính mát, vào kinh Phế, Can (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
  • Vị cay, tính ấm (tuy ấm mà dùng mát), vào kinh Phế, Can (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Only logged in customers who have purchased this product may leave a review.

Reviews

There are no reviews yet.

CHỌN DANH MỤC